Thứ Năm, 30 tháng 5, 2024

 Mục tiêu của lương 3P là gì? 

Như bạn cũng biết, lương 3P là hệ thống trả lương kết hợp 3 yếu tố chính: Pay for Position (Lương theo vị trí công việc), Pay for Person (Lương theo năng lực) và Pay for Performance (Lương theo kết quả). Mục đích của mô hình là hướng đến ba giá trị: Công bằng - Ghi nhận - Tạo động lực. 

Cụ thể về mục tiêu của hệ thống lương 3P như sau: 

1. Đảm bảo công bằng nội bộ

So với phương pháp trả lương truyền thống, đây là ưu điểm lớn nhất của hệ thống lương 3P. Người lao động hiểu rằng muốn mức lương cao, thu nhập tốt hơn thì phải làm gì, cải thiện điều gì để bản thân tốt hơn. Điều này tạo nên động lực làm việc giúp hiệu suất hoạt động của nhân viên được tăng lên đáng kể. 

Hơn nữa, người lao động hoàn thành mục tiêu cá nhân và góp phần hoàn thành mục tiêu chung của công ty nhờ những động lực to lớn đó. 

2. Đảm bảo công bằng bên ngoài

Nghe có vẻ lạ nhưng lương 3P giúp đảm bảo công bằng bên ngoài. Việc khảo sát thị trường nhằm xác định mức lương cho từng vị trí, quy mô doanh nghiệp giúp nắm bắt được mức lương phù hợp với nhu cầu thực tế. Hơn nữa, doanh nghiệp sẽ có một mức lương cạnh tranh mà không bị "phá giá" so với thị trường chung. 

3. Tạo động lực phát triển cho doanh nghiệp

Khi ứng dụng hệ thống lương 3P, người lao động hiểu được cơ cấu tổ chức lương, mục tiêu lớn của doanh nghiệp. Từ đó, giúp mỗi cá nhân càng quan tâm hơn đến kết quả cuối cùng, tự giác có trách nhiệm trong công việc và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. 

Hệ thống lương 3P mang đến những lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động. Một cách trả lương win-win lý tưởng dành cho những người thuê lao động hiện nay. 

Bài viết: https://blognhansu.net.vn/2022/08/25/cach-xay-dung-he-thong-luong-3p/

 Xây dựng hệ thống lương 3P mang đến cho doanh nghiệp nhiều lợi ích, tạo ra sự công bằng, minh bạch, thúc đẩy yếu tố cạnh tranh và đẩy lùi sự bất mãn cho người lao động (nhân viên). Do đó, ngày càng nhiều doanh nghiệp tiến hành triển khai xây dựng mô hình này nhưng cũng thật khó. Bởi dù 5 bước xây dựng rõ ràng nhưng phương án triển khai thế nào mới là vấn đề. 

Nhận ra những lúng túng của anh chị em trong quá trình triển khai xây dựng lương 3P, Nguyễn Hùng Cường - chuyên gia tư vấn về nhân sự đã đưa ra 4 phương án triển khai khi có chiến lược. 

1. Bắt đầu từ xây hệ thống Quản trị hiệu suất

Với phương án này, bạn sẽ bắt đầu từ xây hệ thống Quản trị hiệu suất >> thang thưởng P3 >> thống nhất cơ cấu tổ chức >> xây hệ thống đánh giá giá trị công việc >> thang lương P1 >> xây hệ thống quản trị năng lực >> thang lương P2 >> xây dựng hệ thống Đãi ngộ 3P. 

2. Bắt đầu từ thống nhất cơ cấu tổ chức

Đầu tiên, thống nhất cơ cấu tổ chức >> xây hệ thống đánh giá giá trị công việc >> thang lương P1 >> xây hệ thống quản trị năng lực >> thang lương P2 >> xây hệ thống Quản trị hiệu suất >> thang thưởng P3 >> xây hệ thống Đãi ngộ 3P. 

3. Bắt đầu từ xây dựng hệ thống quản trị năng lực

Phương án xây dựng hệ thống lương 3P này được thực hiện qua những bước sau: 

Xây dựng hệ thống quản trị năng lực >> thang lương P2 >> thống nhất cơ cấu tổ chức >> xây hệ thống đánh giá giá trị công việc >> thang lương P1 >> xây hệ thống Quản trị hiệu suất >> thang thưởng P3 >> xây dựng hệ thống Đãi ngộ 3P. 

4. Bắt đầu từ xây dựng hệ thống Đãi ngộ 3P (chính sách lương thưởng 3P)

Bạn sẽ bắt đầu từ xây dựng hệ thống Đãi ngộ 3P >> thống nhất cơ cấu tổ chức >> xây hệ thống đánh giá giá trị công việc >> thang lương P1 >> xây hệ thống quản trị năng lực >> thang lương P2 >> xây hệ thống Quản trị hiệu suất >> thang thưởng P3. 

Như đã nói ở trên, quá trình xây dựng hệ thống lương 3P không hề dễ dàng. Vì thế, nếu bạn muốn nâng cao tư duy và triển khai xây dựng một mô hình lương 3P hoàn thiện, đừng bỏ qua khóa học lương 3P của HrShare Community và GSA Academy nhé!

Tham khảo: https://daotaonhansu.net/3ps-ky-thuat-trien-khai-va-xay-dung/

Dẫu biết BSC và KPI là "cặp đôi hoàn hảo" đối với chiến lược kinh doanh và lãnh đạo của một tổ chức, doanh nghiêp, ... Nhưng đôi khi những nhà quản trị còn vấp phải những sai lầm trong việc áp dụng các quy tắc của BSC và KPI làm cho nó không còn đạt được hiệu quả mong muốn nữa. Vậy đó là gì? 

Yêu cầu quá nhiều mục tiêu KPIs

Ở một số công ty hiện nay, tiêu chí được giao cho các nhân viên ngày càng nâng cao với số lượng quá nhiều. Điều này làm cho chất lượng công việc cũng như nhân viên trở nên bị áp lực và không đạt được kết quả tốt. 

Một số mục tiêu KPIs không đo lường được

Trong nguyên tắc Smart, M - Measurable là tiêu chí đo lường hiệu suất hoạt động. Tuy nhiên, bởi những thiết kế KPIs quá nhiều làm cho các phương pháp thu thập, xử lý thông tin trở nên phức tạp, khó khăn. Cả người quản lý và người thực hiện đều gặp khó khăn. 

BSC là một phương pháp quản trị chiến lược

Bạn cần phải có nhìn nhận đúng về lý thuyết của các phương pháp. Cụ thể, BSC là phương pháp hỗ trợ cho lãnh đạo của tổ chức, doanh nghiệp giúp chiến lược và mục tiêu kinh doanh trở nên rõ ràng và khả thi hơn.

BSC không phải là phương pháp đánh giá (BSC không phải công cụ đo lường KPI)

Hiểu đơn giản, BSC là cơ sở cho người quản lý có thể xác định các KPIs. Thử tưởng tượng, chúng ta xây dựng một hệ thống KPIs rộng lớn như BSC khiến nhân viên "không biết phải như thế nào". Một khi lãnh đạo không đánh giá được chỉ tiêu thì nhân viên sẽ không đạt được KPIs mong muốn.

Tiêu chuẩn và khung điểm đánh giá thiếu tính công bằng

Trong nhiều trường hợp hệ thống đánh giá KPIs lại khác nhau, nên người thực hiện không thể biết rõ như thế nào để được đánh giá tốt hay xuất sắc. Có KPIs chấm theo mức 3, có KPIs khác lại ở mức 5 là cao nhất. Chính những suy nghĩ và thiết kế chủ quan của người quản lý KPIs làm cho sự công bằng trong đánh giá trở nên thiếu cân băng hơn bao giờ hết

Nếu bạn nhận ra việc triển khai hệ thống BSC&KPI chưa hiệu quả thì hãy tham khảo những nguyên nhân này nhé. Biết đâu bạn sẽ "thông suốt" ở đâu đó thì sao? 


 Là cái tên nổi bật trong cộng đồng nhân sự, Nguyễn Hùng Cường không chỉ được biết đến là blogger/tác giả của cuốn sách Blog Nhân sự mà còn là chuyên gia tư vấn tái tạo hệ thống nhân sự. 

1. Thông tin cơ bản về Nguyễn Hùng Cường

Thông tin cơ bản:

  • Họ và tên: Nguyễn Hùng Cường
  • SĐT: 0988833616 / Email: kinhcan24@gmail.com / Website: Kinhcan.net
  • Công ty: KC24
  • Lĩnh vực hoạt động: Admin HrShare Community; Blogger HRM; Tác giả Sách Blog Nhân Sự và Chuyên gia tư vấn Hệ thống Quản trị nhân sự
  • Phương châm hoạt động: “Business có phải là trò xổ số? Được thế nào thì được không được thì thôi? Không! Với mình nó giống nhân quả hơn. Không có gì đến tự nhiên cả. Nó giống như tinh thần đền đáp tiếp nối. Khi bạn cho đi đủ nhiều bạn sẽ nhận quả ngọt. Bạn sẽ vẫn còn ăn quả ngọt khi bạn còn cho đi. Bạn sẽ ăn quả to hơn khi bạn cho đi nhiều hơn. Vậy ta sẽ tiếp tục cho đi?”

2. Bắt đầu hành trình nhân sự (HR) 

Tác giả sách Blog Nhân sự Nguyễn Hùng Cường dù không theo đuổi nhân sự ngay từ đầu nhưng anh làm trong công ty đào tạo, tư vấn về Quản trị nhân sự. Và rồi vị trí đào tạo tại CMCSi đánh dấu bước chuyển mình chính thức của anh Cường sang công việc HR.

3. Sứ mệnh "Quản trị tri thức cho cộng đồng nhân sự"

Nguyễn Hùng Cường bắt đầu tham gia cộng đồng quản trị nhân sự từ năm 2008 nhưng giai đoạn đó QTNS vẫn còn khá mới. Anh chia sẻ: “Tôi gần như không tìm thấy một khu vực nào dành cho những người làm Quản trị nhân sự giao lưu. Tìm mãi cũng được một diễn đàn nhưng không có ai chăm sóc hay trao đổi”.

Thấy vậy, tác giả/Blogger Nguyễn Hùng Cường đã đề xuất công ty mở diễn đàn dành cho những người làm Quản trị nhân sự. Ban đầu, diễn đàn chỉ dành cho các thành viên câu lạc bộ Giám đốc Nhân sự. 

Sau đó, anh Cường đề xuất Ban giám đốc mở rộng để tất cả thành viên trong lĩnh vực quản trị nhân sự tham gia. Diễn đàn câu lạc bộ Giám đốc Nhân sự được mở rộng thành diễn đàn Cộng đồng Nhân sự Việt Nam (HrLink). Cộng đồng cứ thế phát triển cho tới năm 2014.

Ở độ tuổi 30, tác giả sách Blog Nhân sự Nguyễn Hùng Cường quyết định rời Hrlink không còn làm Admin và thành viên BQT cộng đồng bởi trong tay cũng chưa có gì. Nhưng rồi anh nhận ra sứ mệnh của mình. 

Đó là Quản trị tri thức cho Cộng đồng Nhân sự. “Sứ mệnh của tôi là: trở thành cầu nối để hỗ trợ thúc đẩy phát triển nghề nghiệp cho mọi người trong cộng đồng Nhân sự, nhất là những người mới vào nghề. Khuyến khích, tạo điều kiện để các thành viên trong cộng đồng kết nối, liên kết và tạo hội nhóm với nhau. Đồng thời, chia sẻ tri thức, nâng tầm vị thế nghề Nhân sự lên”, anh Cường chia sẻ.

 Dưới đây là 7 vấn đề "nan giải" khi triển khai hệ thống chỉ số KPI. Cùng tìm hiểu nhé!

1. Lãnh đạo cấp cao không tham gia xây dựng KPI

Trong nhiều doanh nghiệp, lãnh đạo cấp cao không tham gia quá trình xây dựng KPI. Đây là một sai lầm vì KPI trước kia là công cụ triển khai chiến lược hoặc ý chí của nhà lãnh đạo. Lãnh đạo cấp cao không tham gia buộc doanh nghiệp phải thiết kế KPI theo hướng từ dưới lên trên. Điều này trái ngược với nguyên tắc “thác đổ” (từ trên xuống).

2. Truyền thông chưa đầy đủ

Truyền thông không đầy đủ là một trong những nguyên nhân khiến việc triển khai nhiều công cụ quản lý chưa hiệu quả. Thiếu hoạt động truyền thông khiến nhân viên chỉ thấy khối lượng công việc tăng lên, mất công theo dõi, báo cáo nhưng lại không hiểu rõ lợi ích của công cụ này. Vì vậy, truyền thông phải được thực hiện xuyên suốt trong toàn bộ quá trình thiết kế và áp dụng chỉ số KPI.

3. Thiết kế sai phương pháp

Thiết kế chỉ số KPI không bắt đầu từ chiến lược hoặc khi định hướng chiến lược không rõ ràng, không có cơ cấu tổ chức chuẩn chỉnh là sai lầm. Không có hai căn cứ này, KPI có thể trở nên lãng phí hoặc không thể thực thi được.

4. Tham lam khi thiết kế KPI

Một doanh nghiệp có nền tảng dữ liệu tốt đôi khi quá tham lam khi thiết kế KPI - tạo nên nhiều chỉ tiêu. Điều này khiến các chỉ số KPI mất đi tính trọng yếu, dẫn tới tình trạng mất đi định hướng của trọng tâm chiến lược từng giai đoạn.

5. Thiếu dữ liệu, số liệu

Khi bắt đầu đặt các chỉ số kế hoạch, điều kiện quan trọng nhất là phải có dữ liệu quá khứ để tham khảo. Nhưng không phải chỉ tiêu nào cũng có sẵn dữ liệu quá khứ. Điều này được hiểu là thiếu căn cứ để đặt các chỉ số kế hoạch, làm cho con số này nhiều khi không thực tế (quá thấp hoặc quá cao).

6. Không có hệ thống theo dõi phù hợp

Chưa có hệ thống theo dõi phù hợp là vấn đề ít khi được đặt ra khi thiết kế KPI nhưng đến khi KPI đã đi vào triển khai, vấn đề này mới bộc lộ. Việc sử dụng một hệ thống theo dõi thủ công, do người nhập liệu vào từ nhiều công đoạn và báo cáo trên excel khiến cho nỗ lực theo dõi KPI trở nên tốn kém. Nếu sử dụng phương pháp thủ công, doanh nghiệp rất khó để ứng dụng KPI trong dài hạn.

7. Không gắn KPI với đãi ngộ

Dưới góc độ nhân sự, KPI là hệ thống đánh giá kết quả. Vậy nên, nếu không gắn với đãi ngộ (thưởng, phạt, …) nhân viên sẽ nhanh chóng nhận ra là việc đạt hay không đạt KPI không ảnh hưởng gì tới họ. Động lực theo đuổi chỉ số KPI từ đó cũng mất đi.

 Làm thế nào để đánh giá nhân sự bằng mô hình ASK? Cùng khám phá trong bài viết này nhé!

1. Mô hình ASK là gì? 

Trước khi tìm hiểu về cách đánh giá nhân sự bằng mô hình ASK, chúng ta cần biết ASK là gì. 

ASK là viết tắt của Attitude - Skill - Knowledge, là mô hình tiêu chuẩn nghề nghiệp được ứng dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Thông qua những ý tưởng nền tảng của Benjamin Bloom (1956), mô hình ASK nay đã được chuẩn hóa thành một công cụ đánh giá năng lực nhân sự với 3 nhóm chính:

+ Knowledge (Kiến thức): thuộc về năng lực tư duy, là hiểu biết của một cá nhân có được sau quá trình giáo dục - đào tạo, đọc hiểu phân tích và ứng dụng. Ví dụ: kiến thức chuyên môn, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ, …

+ Skill (Kỹ năng): thuộc về kỹ năng thao tác, là khả năng biến kiến thức có được thành hành động, hành vi cụ thể trong quá trình làm việc của mỗi người. Ví dụ: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tạo sức ảnh hưởng, kỹ năng quản lý thời gian, …

+ Attitude (Thái độ/Phẩm chất): thuộc về phạm vi tình cảm, cảm xúc, là cách cá nhân tiếp nhận và phản ứng lại với thực tế, cũng như thể hiện thái độ và động cơ với công việc đang làm. Ví dụ: trung thực, nhiệt huyết, kiên trì, …

2. Cách đánh giá nhân sự bằng mô hình ASK 

2.1 Đánh giá dựa trên thái độ

Thái độ là yếu tố hàng đầu trong mô hình ASK. Đánh giá nhân sự theo thái độ tập trung vào 5 cấp độ sau:
  • Hoàn toàn tập trung
  • Quyết tâm
  • Quan tâm
  • Bình thường
  • Không quan tâm

2.2 Đánh giá dựa trên kỹ năng

Mô hình ASK dựa trên kỹ năng bao gồm các cấp độ sau:
  • Kỹ năng cao
  • Thành thạo
  • Thực hành
  • Đang phát triển
  • Bắt đầu

2.3 Đánh giá dựa trên kiến thức

Kiến thức là yếu tố quan trọng trong mô hình ASK. Để đánh giá năng lực cần chú trọng về các cấp độ:
  • Thấu đáo
  • Hiểu biết tốt
  • Hiểu biết mức độ cơ bản
  • Hiểu biết hạn chế
  • Không có kiến thức


 Thẻ điểm cân bằng (BSC) bao gồm 4 yếu tố được coi là 4 thước đo của hiệu quả, năng suất hoạt động doanh nghiệp. Trong đó, thước đo tài chính gần như là thước đo quan trọng nhất. Vậy thước đo này có gì thú vị? 

Thước đo tài chính (Financial) 

Với thước đo này, BSC giúp doanh nghiệp đo lường và kiểm tra các kết quả về mặt tài chính. Tài chính bao gồm các yếu tố như chi phí cố định, chi phí khấu hao, lợi tức đầu tư, lợi nhuận thu về, tốc độ tăng trưởng doanh thu, ... Mặc dù không phải yếu tố nào cũng dễ dàng đo đếm được ngay sau khi thực hiện nhưng chúng là sự xác nhận cho hiệu quả của một hoạt động nào đó. 

Trong giai đoạn trước, doanh nghiệp chỉ dùng một chỉ tiêu duy nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động đó là số tiền thu được. Con số này lớn nghĩa là doanh nghiệp đang ổn định còn ngược lại là nguy cơ sụp đổ cao.

Nhưng với cấu trúc BSC, tài chính không còn là thước đo duy nhất cần quan tâm. Chúng chỉ là một phần nhỏ trong quy trình tổng thể. Hiểu đơn giản là doanh nghiệp có thể thu về rất nhiều tiền nhưng vẫn tồn tại những rủi ro gây phá sản. 

Bên cạnh thước đo tài chính, trong cấu trúc BSC còn có 3 thước đo chính khác là thước đo khách hàng, thước đo quá trình hoạt động nội bộ và thước đo học tập & phát triển. Khi xây dựng BSC trong những ngày đầu, 4 thước đo này có thể độc lập với nhau và doanh nghiệp có quyền chọn thực hiện hay bỏ qua một tiêu chí trong đó. Nhưng thực tế, chúng đều quan trọng như nhau và có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. 

 KPI là gì? Có các cấp độ KPI nào trong doanh nghiệp? Đây là những câu hỏi chúng ta thường thấy về KPI. Vậy cùng tìm câu trả lời trong bài viết này nhé! 

1. KPI là gì? Cách xác định chỉ số KPI

"KPI (Key Performance Indicator) là chỉ số dùng để đánh giá hiệu suất, hiệu quả công việc. Hiểu đơn giản đây là công cụ đo lường chất lượng công việc qua các chỉ tiêu định lượng như tỷ lệ, số liệu cụ thể theo thời gian". 

Từ định nghĩa, quá trình tạo ra KPI phải gắn liền với một mong muốn trong khoảng thời gian cụ thể của doanh nghiệp. Các câu hỏi để xác định chỉ số KPI như: 

+ Công ty mong muốn có kết quả gì? Tại sao? 

+ Cách thức đo lường và tác động đến quá trình đạt được kết quả đó là gì? 

+ Ai là người sẽ chịu trách nhiệm? 

+ Xem xét và đánh giá quy trình đạt mục tiêu như thế nào? 

+ Cách thức để biết bạn hay phòng bạn của bạn đã đạt được kết quả như mục tiêu đã đề ra? 

2. Các cấp độ KPI trong doanh nghiệp 

2.1 KPI công ty 

Chỉ số KPI ở cấp công ty tập trung vào "bức tranh" tổng thể và hiệu suất kinh doanh của toàn thể doanh nghiệp. Do đó, KPI công ty là bộ KPI cấp cao, hướng tới mục tiêu chung và mang tính chiến lược. 

Để xây dựng KPI này, không chỉ cần một tầm nhìn bao quát, các CEO cũng phải có cái nhìn chi tiết, xuất phát từ các khía cạnh và các vấn đề trong doanh nghiệp. Nếu đi quá rộng hay chung chung, KPI sẽ không thể nào được đo lường một cách chính xác, sát với tình hình thực tiễn. 

2.2 KPI phòng ban

Một doanh nghiệp có nhiều phòng ban khác nhau như kinh doanh, nhân sự, kỹ thuật, ... với tính chất công việc riêng. Vì vậy, mỗi phòng ban này sẽ xây dựng và triển khai bộ chỉ tiêu KPI không giống nhau. 

2.3 KPI cá nhân

KPI cá nhân sẽ phụ thuộc rất nhiều vào KPI phòng ban. Đây sẽ là chỉ số KPI cụ thể để trực tiếp đo lường hiệu quả công việc, tiến độ của từng nhân viên trong doanh nghiệp. 

Lời kết: Trên đây là KPI và các cấp độ KPI thường thấy trong doanh nghiệp. Hãy sử dụng KPI một cách thông minh để tối ưu hiệu quả nhé!

  Kết hợp giữa việc đi du lịch và làm việc như thế nào mang lại hiệu quả công việc tốt? Cùng tìm hiểu trong bài viết nhé! 

1. Ưu và nhược điểm của workation

* Ưu điểm:

- Tính linh hoạt cao: Workation cho phép người lao động có tính linh hoạt cao trong việc tổ chức công việc và thời gian làm việc. Họ có thể lựa chọn nơi làm việc, thời gian làm việc và tổ chức công việc theo cách tốt nhất phù hợp với nhu cầu của mình.

- Tận dụng tối đa lợi ích công nghệ: Workation được hỗ trợ bởi công nghệ, cho phép người lao động có thể kết nối với đồng nghiệp và khách hàng từ mọi nơi trên thế giới. Điều này giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào địa điểm vật lý và tận dụng lợi ích của công nghệ trong công việc.

- Gia tăng hiệu suất làm việc cho các công việc mang tính sáng tạo cao: Bởi hình thức này giúp chúng ta phá bỏ sự đơn điệu bằng những nguồn cảm hứng mới mẻ tại địa điểm bạn làm việc.

- Giảm stress: Việc kết hợp giữa làm việc và du lịch giúp chúng ta thoát khỏi môi trường làm việc công sở ồn ào, đông đúc 8 tiếng mỗi ngày. Khi đó, chúng ta có thể gặp thêm nhiều người bạn mới, học hỏi thêm những kiến thức văn hóa mới mẻ tại các địa điểm mà ta đi qua.

* Nhược điểm:

- Thiếu sự giao tiếp trực tiếp: Một trong nhược điểm lớn của workation là việc thiếu đi sự giao tiếp trực tiếp với đồng nghiệp và cấp trên. Giao tiếp trực tiếp giúp chúng ta xây dựng mối quan hệ và tạo động lực để làm việc. Ngược lại, khi làm việc từ xa, bạn có thể gặp khó khăn trong việc truyền đạt thông tin, và cảm thấy cô đơn khi không được gặp đồng nghiệp mỗi ngày.

- Mức độ phân tâm trong công việc cao: Khi làm việc từ xa, bạn sẽ không có sự giám sát trực tiếp, do đó, có thể gặp khó khăn trong việc tổ chức công việc và quản lý thời gian.

- Ranh giới giữa công việc và cuộc sống cá nhân có thể bị lu mờ. Việc kết hợp giữa làm việc và giải trí không phải lúc nào cũng hiệu quả với tất cả mọi người. Một số không thể dành thời gian cho bản thân dù họ đang workation. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc cân bằng giữa công việc và cuộc sống.

- Không phải công việc nào cũng có thể làm workation: Tính chất công việc cụ thể có thể khiến người lao động khó làm việc theo hình thức workation.

- Điều kiện kết nối internet yếu là một bất lợi khi làm việc workation.

- Chi phí để vừa đi du lịch và làm việc có thể khá cao so với work from home.

2. Làm thế nào để lên kế hoạch workation hiệu quả?

Xác định nơi bạn sẽ đến để vừa làm việc vừa đi du lịch. Phù hợp nhất bạn nên chọn các địa điểm trong nước thay vì các địa điểm nước ngoài. Bởi, nó sẽ giúp bạn tiết kiệm chi phí, thời gian, không bị sốc văn hóa với những nền văn hóa khác hoàn toàn tại nơi bạn sinh sống, cũng như các thủ tục liên quan như xin visa, học ngoại ngữ, v.v.

+ Thời gian vừa làm việc vừa du lịch chỉ nên tối đa 1 hoặc hai tuần.

+ Đảm bảo các công cụ có thể hỗ trợ bạn trong quá trình làm việc theo hình thức workation.

+ Thiết lập các mục tiêu rõ ràng cho khoảng thời gian này.

+ Xin phép quản lý và chờ đợi sự chấp thuận của họ cho chuyến đi đặc biệt này.

Trên đây là những chia sẻ về workation. Hy vọng rằng qua bài viết này, bạn đã hiểu hơn về “workation là gì?”, ưu và nhược điểm cũng như cách lên kế hoạch làm việc workation hiệu quả cho mình. 

 MBTI chắc hẳn không quá xa lạ đối với từng người đặc biệt là lớp trẻ. Nó là một phương pháp để phân tích tính cách của từng người từ đó có thể xác định được nghề nghiệp phù hợp hơn với mình. Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu thêm về MBTI nhé.

Ở phần 1 ta thấy được 8 nhóm tính cách E thì ở phần này ta sẽ tìm hiểu nốt về 8 nhóm tính cách I nhé.

1. ISTJ - Người trách nhiệm

Đây là loại tính cách phổ biến nhất chiếm khoảng 13% dân số thuộc nhóm tính cách này. Phương châm sống của họ là “Chỉ có sự thật”, họ rất tôn trọng sự thật và có xu hướng tiếp thu rất nhiều thông tin và nhớ rất lâu.

2. ISFJ - Người nuôi dưỡng 

ISFJ là loại tính cách có lòng vị tha nhất. Có khoảng 12.5% dân số trên thế giới mang loại tính cách này. Nhiều ISFJ tìm kiếm sự nghiệp trong lĩnh vực học thuật, y học, công tác xã hội hoặc tư vấn. Đặc điểm tính cách của họ cũng tỏa sáng trong lĩnh vực tài chính - văn phòng. Họ cũng phù hợp với công việc thiết kế nội thất.

3. ISFP - Người nghệ sĩ

Khoảng 8% dân số mang tính cách này. Tính cách ISFP này thường được xem như là tự phát nhất và không thể đoán trước của tất cả các loại hướng nội. Đặc tính nổi bậc của họ đó là sự thay đổi.

4. ISTP - Nhà kỹ thuật

Khoảng 5% dân số mang tính cách này, ISTP sở hữu nhiều đặc điểm thú vị có thể dễ dàng ngăn chặn người ngoài cuộc thăm dò họ. Họ thường rất lý trí và suy nghĩ logic, nhưng cũng có thể làm ngạc nhiên mọi người bằng cách đột nhiên trở nên nhiệt tình hơn. 

5. INFP - Người lý tưởng hóa

Khoảng 4,5% dân số mang tính cách này, các INFP thường được coi là điềm tĩnh, kín đáo hoặc thậm chí nhút nhát. Tuy nhiên, đừng để vẻ bề ngoài đánh lừa. Dù họ có thể hơi thận trọng, nhưng không thể xem thường ngọn lửa và sự đam mê bên trong họ. Họ thực sự tình cảm và có lòng trắc ẩn cao.

6. INFJ - Người che chở

Có rất ít người mang nhóm tính cách này và nó chỉ chiếm 1% dân số và mang nhiều điểm bất thường. Đây là nhóm người có quan điểm mạnh mẽ, đặc biệt là liên quan đến vấn đề mà học coi là quan trọng trong cuộc sống. Và nếu nhóm INFJ đấu tranh vì điều gì đó, lý do chính là họ tin vào lý tưởng của chính mình.

7. INTJ - Nhà khoa học

INTJ là một trong những loại tính cách hiếm nhất và thú vị nhất - chỉ chiếm khoảng 2% dân số Hoa Kỳ (INTJ nữ là đặc biệt hiếm - chỉ 0,8%), Các INTJ thường được xem là rất thông minh và bí ẩn một cách khó hiểu. Do đó, họ sẽ tự tin bởi những kiến thức rộng lớn đã có được.

8. INTP - Nhà tư duy

Khoảng 3% dân số mang tính cách INTP. Các INTP yêu thích lý thuyết và tin rằng tất cả mọi thứ đều có thể phân tích và cải tiến. Họ không quan tâm đến thế giới thực và những thứ thực dụng khác - theo quan điểm của INTP thì nó kém sôi động hơn với những ý tưởng hay theo đuổi tri thức. Loại tính cách này nhận thấy được các mô hình mà người khác không thể thấy. Họ là nhà lý thuyết và nhà phân tích sâu sắc.

Bài viết trên đã cho chúng ta thấy được rõ MBTI là gì và 8 loại tính cách I của nó. Hy vọng sau khi làm bài tính cách MBTI sẽ giúp ích cho bạn để tìm được định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân.


 MBTI chắc hẳn không quá xa lạ đối với từng người đặc biệt là lớp trẻ. Nó là một phương pháp để phân tích tính cách của từng người từ đó có thể xác định được nghề nghiệp phù hợp hơn với mình. Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu thêm về MBTI nhé.

1. Vậy MBTI là gì?

Trắc nghiệm tính cách MBTI (Myers-Briggs Type Indicator) là một phương pháp sử dụng hàng loại những câu hỏi trắc nghiệm để phân tích tính cách con người. Kết quả trắc nghiệm MBTI chỉ ra những nhận thức thế giới xung quanh và việc đưa ra quyết định về những vấn đề trong cuộc sống.

Hiện nay, MBTI còn được rất nhiều người dùng để có thêm thông tin từ đó có thể định hướng và tìm ra nghề nghiệp phù hợp với bản thân mình một cách chính xác hơn.

2. 8 loại hình nhóm tính cách E phù hợp với nghề nghiệp của bạn

Đầu tiên ta có thể thấy sự phân loại này dựa trên 4 nhóm tính cách cơ bản, mỗi nhóm là một cặp lưỡng phân của 8 yếu tố chức năng, nhận thức:

  • Xu hướng Tự nhiên: Hướng ngoại (Extroversion) - Hướng nội (Introversion)
  • Tìm hiểu và Nhận thức Thế giới: Giác quan (Sensing) - Trực giác (Intution)
  • Quyết định và chọn lựa: Lý trí (Thinking) - Tình cảm (Feeling)
  • Cách thức và Hành động: Nguyên tắc (Judgment) - Linh hoạt (Perception)

Mỗi yếu tố của 4 nhóm trên kết hợp với nhau tạo thành 16 nhóm tính cách MBTI. Dưới đây ta cùng tìm hiểu nhóm tính cách E trước nhé.

2.1 ENFJ - Người cho đi

Khoảng 2% dân số mang loại tính cách này, ENFJ là loại tính cách có sức ảnh hưởng rất lớn. Các ENFJ thường rất lôi cuốn và có tài hùng biện, họ dễ dàng truyền đạt ý tưởng, quan điểm của họ với mọi người. ENFJ quan tâm đến mọi người một cách chân thành, dễ dàng truyền đạt ý tưởng, ý kiến cho mọi người xung quanh.

2.2 ENFP - Người truyền cảm hứng

Khoảng 7% dân số mang loại tính cách này. Những người mang tính cách ENFP thường rất tò mò, hiếu kỳ, duy tâm và khá bí ẩn. Họ tìm kiếm ý nghĩa và rất quan tâm đến động cơ của người khác. Do vậy, họ thấy cuộc sống rất rộng lớn và có nhiều điều chưa được giải mã mà trong đó mọi thứ đều liên quan đến nhau

2.3 ENTJ - Nhà điều hành

Khoảng 3% dân số mang tính cách này, ENTJ có cá tính rất lôi cuốn, lý trí và nhạy bén. Họ rất giỏi lãnh đạo và truyền cảm hứng cho người khác. ENTJ là loại tính cách có khả năng lãnh đạo tốt nhất trong các loại tính cách. Theo ENTJ thì "Không có gì là không thể nếu bạn quyết tâm”.

2.4 ENTP - Người nhìn xa

Khoảng 3% dân số mang loại tính cách này, các ENTP rất thích tranh luận, họ không quan tâm đang tranh luận về cái gì, miễn là nó thú vị. Họ có thể không thực sự ủng hộ ý tưởng họ đang tranh cãi, nhưng có thể quyết định đi ngược lại quan điểm hiện hành, họ xem điều này như là một bài tập tinh thần. Họ rất nhanh trí và độc đáo, họ có xu hướng làm rất tốt trong nhiều lĩnh vực.

2.5 ESFJ - Người quan tâm

3 tính cách đặc trưng của ESFJ là: Thực tế, vị tha và hòa đồng. Có khoảng 12% dân số mang tính cách này. Các ESFJ muốn được phục vụ người khác và họ rất nghiêm túc khi đưa ra các cam kết. Họ rất giỏi làm việc nhóm  và làm hết sức mình. Vậy nên, họ có xu hướng rất tận tụy ngay cả khi họ đóng vai trò là người chủ trì của một bữa tiệc hoặc một nhân viên xã hội.

2.6 ESFP - Người trình diễn

Khoảng 7.5% dân số mang tính cách này, Các ESFP thích được ở trung tâm của sự chú ý và họ cũng thích cả những điều đơn giản nhất - Sự vui vẻ và bản chất bốc đồng của họ thường rất hấp dẫn những người khác nên họ không bao giờ cạn ý tưởng và sự tò mò là vô hạn.

2.7 ESTJ - Người giám hộ

Khoảng 11,5% dân số mang tính cách này, những người mang loại tính cách ESTJ cảm thấy cần phải gắn kết với một điều gì đó - nó có thể là một gia đình, một cộng đồng hay một số nhóm xã hội khác. Nhóm người này thích sự tổ chức của người khác và đảm bảo rằng học sẽ tuân theo các quy tắc truyền thống được ban hành bởi những người có thẩm quyền.

2.8 ESTP - Người thực thi 

Khoảng 4% dân số mang tính cách này, những người có các loại tính cách ESTP rất tập thể, tự phát và thẳng thắn. Đôi khi họ bị xem là thô lỗ hoặc thiếu thận trọng, nhưng thực sự các ESTP yêu thích hành động và không thích các cuộc tranh luận lý thuyết hoặc suy nghĩ về tương lai. Họ có xu hướng quan tâm đến hiện tại và tập trung nỗ lực vào những thứ họ thích hơn là những thứ có thể.

Bài viết trên đã cho chúng ta thấy được rõ MBTI là gì và 8 loại tính cách E của nó. Hy vọng sau khi làm bài tính cách MBTI sẽ giúp ích cho bạn để tìm được định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân.


 JD (Job Description) là một trong những yếu tố cần có và rất quan trọng khiến cho các ứng viên thấy hứng thú với công việc và với nhà tuyển dụng. Chúng ta cùng tìm hiểu kĩ hơn về JD nhé.

1.  Vậy JD là gì?


JD (Job Description) là một bản mô tả công việc. JD được viết bằng ngôn ngữ đơn giản, đưa ra đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn công việc cũng như quyền lợi mà ứng viên có thể nhận khi làm việc tại công ty cần tuyển.



2. Nội dung cơ bản của một bản JD ?


Để tạo ra một bản JD hoàn chỉnh, chúng ta cần có những nội dung sau:


+ Tên vị trí cần tuyển: cần biết rõ chức danh công ty, vị trí mà các ứng viên muốn tuyển vào


+ Mô tả công việc: giúp ứng viên có thể nhìn bao quát quá trình làm việc của vị trí này thông qua việc mô tả về nhiệm vụ hàng ngày, hàng tuần và thời gian hoàn thành, tuân thủ quy định ra sao.


+ Trách nhiệm trong công việc: được xem là nội dung khá quan trọng khi biết được nhiệm vụ cốt lõi của nhân viên khi ứng viên đảm nhận.


+ Các yêu cầu về kỹ năng mềm và kỹ năng chuyên môn: cần thiết cho vị trí ứng tuyển, bởi nhìn chung một kinh nghiệm làm việc phù hợp mới có thể đảm nhiệm tốt được yêu cầu công việc đặt ra.



+ Trình độ học vấn: là yêu cầu cần thiết phải đặt ra do tính chất công việc đòi hỏi ứng viên đạt đủ các bằng cấp chuyên ngành thuộc lĩnh vực tuyển dụng mới có thể đảm nhiệm tốt được.


+ Quyền hạn của công việc: nêu rõ quyền hạn của vị trí công việc này với các bộ phận quản lý trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.


+ Thu nhập: nhà tuyển dụng sẽ đưa ra mức lương cụ thể trong JD, bao gồm lương cơ bản, phụ cấp và các khoản thưởng thêm khi hoàn thành tốt công việc được giao, hoặc mức lương sẽ được thương lượng trong buổi phỏng vấn.


 Bạn đang gặp khó khăn về việc đào tạo nhân sự. Bạn muốn biết thêm về nhân sự khi mới bắt đầu vào nghề. Đừng lo cuốn sách Blog nhân sự sẽ giúp bạn có thêm những kinh nghiệm, trải nghiệm thú vị về ngành nhân sự.

Cuốn sách này do Chuyên gia Nguyễn Hùng Cường là một blogger/thành viên nổi tiếng hoạt động trong lĩnh vực HR. Anh đã có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nhân sự. Với những kinh nghiệm và tích lũy của bản thân, anh đã cho ra mắt sách “Blog nhân sự”. Sách Blog nhân sự là series 4 quyển với những chủ đề thú vị khác nhau. 


Quyển 1 “Nghề nhân sự, liệu có kiếm đủ tiền để xây nhà ở Hà Nội?” 

Quyển 2 “Mới chuyển sang vị trí nhân sự nên bắt đầu từ đâu?”



Sách Blog nhân sự quyển 1 dành cho đối tượng là sinh viên mới vào nghề còn quyển 2 sẽ dành cho các anh chị em mới chuyển sang vị trí HR. Nếu bạn đang tìm kiếm lời giải đáp và những chiêm nghiệm sâu sắc cho câu hỏi “muốn tiếp cận nghề như thế nào” thì đây chính là những chỉ dẫn khá tốt mà bạn có thể tham khảo.


Quyển 3  “Nghề tuyển người (3T) - Ác mộng nghề Tuyển dụng” 


Cuốn sách này là phần 1 của câu chuyện về Nghề tuyển dụng trong doanh nghiệp với các vui buồn, kinh nghiệm và lý thuyết ẩn chứa trong đó với nhân vật “hắn”. 


Quyển 4 “CEO & Quản trị Nhân sự - Hệ thống QTNS cần có là gì?” 


Cuốn sách này là tập hợp hơn 50 bài viết dành cho CEO để hiểu các vấn đề về Quản trị nhân sự. Người đọc sẽ được nhìn một bức tranh lớn tổng thể và sau đó đi vào từng chi tiết của bức tranh đó. 



Những giá trị bạn sẽ nhận được khi đọc cuốn sách này là:

  • Tổng thể các vấn đề QTNS từ chiến lược cho đến hệ thống Quản trị Nhân sự.

  • Bí quyết lắng nghe cấp dưới.

  • Bí quyết phát triển năng lực của nhân viên.

  • Hệ thống cần công cụ gì, cách ứng dụng ra sao, con người thế nào để cho tốt và tối ưu.

Chắc chắn, 4 cuốn sách Blog Nhân sự này sẽ là hành trang không thể thiếu trên con đường phát triển nghề Nhân sự của anh chị em. Chúng ta đều học được điều gì đó từ việc đọc sách, vậy nên đừng chần chừ nữa, nếu muốn có kiến thức sâu rộng, toàn diện về nhân sự thì mọi người nên mua ngay nhé!

Tham khảo sách Blog nhân sự tại:

+ Website: sachnhansu.netsachnhansu.com

+ Fanpage: www.facebook.com/sachblognhansu

Hy vọng cuốn sách này sẽ mang lại cho bạn những trải nghiệm thú vị về ngành nhân sự. 


 Việc đánh giá thực hiện công việc của nhân viên là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Vậy có những phương pháp đánh giá hiệu suất nào? Cùng tìm hiểu nhé! 

1. Phương pháp đánh giá hiệu suất là gì? 

Đánh giá hiệu suất hay hiệu quả công việc là một quá trình được thực hiện hàng tuần/tháng/năm để đánh giá năng suất và chất lượng công việc. Thông qua quá trình thu thập, phân tích và đánh giá các thông tin liên quan đến tình hình công việc của một cá nhân, phong ban hoặc hệ thống.\


Dựa trên những phương pháp đánh giá hiệu suất, các nhà quản trị sẽ có cái nhìn tổng quan về hiệu quả làm việc của nhân viên, phòng ban hay hệ thống. Từ đó, những mục tiêu, kế hoạch phù hợp trong tương lai sẽ được đưa ra. 

2. Tại sao cần phương pháp đánh giá hiệu suất trong doanh nghiệp? 

Nhiều doanh nghiệp đã gặp phải những vấn đề nghiêm trọng vì thiếu kinh nghiệm trong việc xây dựng vè duy trì hệ thống đánh giá nhân lực. Vì vậy, áp dụng phương pháp đánh giá hiệu suất là điều tất yếu. 

Khi doanh nghiệp, nhà quản trị đánh giá đúng năng lực của nhân viên thì việc phân bổ nhân sự cũng trở nên dễ dàng hơn. Nhờ vậy, khả năng của nhân viên có thể phát huy tối đa. Bên cạnh đó, nhân viên được đánh giá đúng cũng sẽ hài lòng vì bản thân được công nhận và có động lực để cống hiến. 


Ngoài ra, đánh giá hiệu quả công việc và giao việc cho nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp tới việc duy trì và phát triển nhân lực trong doanh nghiệp. Vì thế, hệ thống nàu cần xây dựng một cách chặt chẽ và phù hợp với quy mô cũng như văn hóa của doanh nghiệp. 

3. Các phương pháp đánh giá hiệu suất phổ biến

3.1 Phương pháp Thẻ điểm cân bằng (BSC) 

Phương pháp đánh giá hiệu suất Thẻ điểm cân bằng (BSC) là xây dựng một hệ thống kế hoạch và quản trị về mặt chiến lược. Mục đích của BSC là định hướng hoạt động kinh doanh theo tầm nhìn, chiến lược của tổ chức, theo dõi hiệu quả vận hành của doanh nghiệp so với mục tiêu ban đầu đã đề ra.

3.2 Phương pháp KPI 

Phương pháp KPI đưa ra một bộ chỉ tiêu có thể đo lường hiệu quả, để có căn cứ lên kế hoạch cho những mục tiêu sau. Thông qua đó, đưa ra sự so sánh và đánh giá mức độ thay đổi hiệu suất dựa vào từng giai đoạn.

3.3 Phương pháp OKR 

OKR (Objectives and Key Results) là phương thức quản lý biến thế của Quản lý theo mục tiêu với mục đích kết nối tổ chức, bộ phận và cá nhân để đảm bảo tất cả thành viên trong tổ chức đi theo đúng hướng. 

Bên cạnh 3 phương pháp đánh giá hiệu suất phổ biến này còn có một số phương thức như thang đánh giá đồ thị, xếp hạng danh mục, quản lý theo mục tiêu, ... 

 KPI được hiểu là chỉ số đo lường hiệu quả, hiệu suất công việc. Phương pháp trả lương theo KPI cũng được áp dụng phổ biến trong doanh nghiệp hiện nay. Vậy ưu và nhược điểm của cách thức trả lương theo KPI là gì? Cùng tìm hiểu nhé! 

1. Ưu điểm của cách tính lương theo KPI 

1.1 KPI tác động trực tiếp đến mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp

Các chỉ số KPI được xây dựng dựa trên những mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Do đó, khi mỗi cá nhân hiểu rõ và có trách nhiệm với KPI thì họ cũng hướng tới thực thi mục tiêu kinh doanh chung của công ty. 

1.2 KPI khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên 

Việc theo dõi, đánh giá KPI sẽ ghi nhận sự đóng góp của nhân viên đối với doanh nghiệp, đồng thời, nhắc nhở về những trách nhiệm đã cam kết. Qua đó, nhân viên sẽ không ngừng nỗ lực tiến bộ hơn để hoàn thành công việc. 

Hơn thế, khi đạt được một chỉ tiêu KPI đã đề ra, nhân viên sẽ cảm thấy hạnh phúc về những đóng góp của mình với tập thể. Nhân viên nhờ vậy cũng gắn bó với doanh nghiệp hơn, khao khát cống hiến nhiều hơn. 

1.3 KPI có vai trò quyết định với quản trị hiệu suất

Hình thức trả lương theo KPI giúp minh bạch và đơn giản hóa việc quản lý hiệu suất, cho phép mọi người nhìn thấy không chỉ những gì học đang làm mà cả những gì mọi người xung quanh đang làm. \

1.4 KPI thúc đẩy sự phát triển của mỗi cá nhân 

Nhờ cách tính lương theo KPI, các bộ phận có thể dễ dàng theo dõi tiến độ thực hiện công việc tại mọi thời điểm mà không cần chờ đến cuối tháng, cuối quý hay kết thúc dự án. Thường xuyên theo dõi KPI, nhất là trên hệ thống đo lường KPI theo thời gian thực, sẽ giúp trả lời những câu hỏi như cần làm những việc gì, tại sao nên làm, …

Việc đánh giá hay cách trả lương theo KPI giúp mỗi cá nhân cải thiện liên tục và làm việc linh hoạt hơn. Điều này đặc biệt quan trọng với sự phát triển của mỗi thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp. 

2. Nhược điểm của cách tính lương theo KPI 

- Các chỉ tiêu KPI nếu không được xác định rõ ràng sẽ ảnh hưởng không tốt và thậm chí gây tâm lý hoang mang và chán nản đối với người lao động. Năng suất công việc do vậy mà cũng giảm sút.

- Hiệu quả của KPI sẽ không cao nếu áp dụng nó trong thời gian dài.

- Chỉ số KPI xây dựng không đạt được tiêu chí SMART sẽ ảnh hưởng đến hệ thống quản trị trong doanh nghiệp.

- Để xây dựng hệ thống KPI yêu cầu người thiết lập phải có chuyên môn, hiểu biết về chỉ số KPI. Vậy mới có thể xây dựng và áp dụng một cách khoa học và phù hợp nhất.

- Xây dựng các chỉ tiêu thiếu tính chính xác và tính thực tế dễ khiến các chỉ tiêu đề ra vượt quá năng lực hoàn thành của nhân viên. Dẫn đến kết quả công việc không như ý, gây ảnh hưởng cho toàn bộ hệ thống.


 BSC hay KPI đều là những công cụ quản trị doanh nghiệp để hoạch định, triển khai chiến lược và quản trị kết quả công việc. Gần như trong mọi tổ chức, doanh nghiệp, … chúng ta đều thấy sự hiện diện của hai công cụ này. Học BSC và KPI ở đâu, cũng tìm hiểu nhé! 

1. Tại sao nên học BSC và KPI? 

Đầu tiên, BSC & KPI là cầu nối kết hợp giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược lãnh đạo. BSC giúp nhà lãnh đạo đưa ra những chiến lược tới từng nhân viên. Trong khi đó, KPI sẽ giúp đo lường hiệu quả công việc của mỗi cá nhân. Qua đó, lãnh đạo hay nhà quản lý có thể dễ dàng đánh giá năng lực và định hướng công việc cho nhân viên. 

Mặt khác, việc hiểu nhân viên và đưa được mong muốn tới gần nhân viên sẽ giúp các chiến lược của ban lãnh đạo đi đúng hướng. Ngoài ra, KPI cũng có thể cho bạn nhìn thấy trước được kết quả và các quyết định sẽ dễ dàng và nhanh chóng đưa ra hơn.

2. Khóa học BSC và KPI online của HrShare Community và GSA Academy

Vậy học BSC và KPI ở đâu? Để xây dựng và triển khai BSC & KPI, bạn nên hiểu sâu và có sự hỗ trợ khi cần. Nhưng đọc tài liệu thì chưa đủ, sẽ rút ngắn thời gian hơn nếu được cầm tay chỉ việc. Một khóa học nhân sự về BSC & KPI chính là giải pháp lý tưởng dành cho bạn. Đặc biệt, khóa học BSC và KPI được xây dựng bởi blogger/CEO Nguyễn Hùng Cường cùng HrShare Community và GSA Academy.

Khóa học BSC & KPI được áp dụng phương pháp “TỪNG - BƯỚC - MỘT” nên dù bạn là bất kỳ ai cũng có thể làm BSC và KPI. 

Buổi 1: Tổng quan về BSC và KPI 

Sau khi học xong phần lý thuyết, lớp học sẽ lựa chọn 1 CEO và các trưởng phòng để thành lập hội đồng chiến lược. CEO và các trưởng phòng sẽ xây dựng tình huống công ty. Sau đó hội đồng Chiến lược sẽ họp với sự dẫn dắt của Huấn luyện viên và quan sát của các học viên khác để xây dựng.

Buổi 2: Thực hành xây dựng chiến lược, ý tưởng chiến lược và lập Bản đồ Chiến lược

Buổi 3: Thực hành xây dựng BSC công ty theo tình huống học viên lựa chọn

Buổi 4: Thực hành xây dựng KPI phòng ban theo đề nghị học viên trong tình huống

Buổi 5: Thực hành xây dựng KPI cho 1 vị trí theo đề nghị học viên trong tình huống

Bên cạnh đó, cuối mỗi buổi thực hành, đều sẽ có video quay lại up lên Hocviennhansu.edubit.vn để học viên nghe và xem lại. Mỗi một khóa học là một mô hình giả định khác nhau, bao nhiêu lớp thì bấy nhiêu tình huống nhưng học viên vẫn được học lại hoàn toàn miễn phí.


 Là hai công cụ quản trị hiệu suất hàng đầu hiện nay, OKR và KPI nhận được sự quan tâm của doanh nghiệp. Vậy điểm giống và khác nhau của OKR và KPI là gì? 

1. So sánh OKR và KPI 

1.1 Điểm giống nhau giữa OKR và KPI 

Khi so sánh OKR và KPI, có thể chỉ ra điểm giống nhau của hai chỉ số này. Cả OKR và KPI đều là những công cụ để đo lường hiệu suất và hiệu quả công việc. Key Result trong OKR hay Key Performance trong KPI đều được thể hiện bằng những chỉ số cụ thể và có thể đo lường được. 

1.2 Điểm khác nhau giữa OKR và KPI 

Thứ nhất, KPI (Key Performance) và KR (Key Result) đều được đo lường bằng số nhưng kết quả then chốt trong KR thường là tham vọng muốn đạt được. Nói cách khác, KR chính là cầu nối giữa tham vọng và thực tế. Còn KPI sẽ đo lường chính xác kết quả của đầu ra hay một giai đoạn của quy trình nào đó.

Thứ hai, KPI thường là số liệu chính xác tuyệt đối, chẳng hạn như doanh số bán hàng, điểm số hài lòng của khách hàng, … Trong đó, KR không dễ dàng đo lường chính xác, đòi hỏi phải có định nghĩa kết quả thế nào là xuất sắc, tốt, khá, … Tuy nhiên, những định nghĩa đó đôi lúc mang tính chủ quan.

Thứ ba, KPI thường cố định và ít thay đổi trong thời gian dài. Còn với KR, chỉ số này có thể tồn tại trong thời gian ngắn, thậm chí chỉ xuất hiện một lần duy nhất.

2. Doanh nghiệp nên lựa chọn OKR hay KPI? 

Hiện nay, để đo lường và nâng cao hiệu suất trong doanh nghiệp, các nhà quản trị thường nghĩ tới KPI. Nhiều doanh nghiệp đã bỏ rất nhiều chi phí xây dựng và triển khai KPI nhưng kết quả thực hiện không đạt được như kỳ vọng. Sự thất bại này đến từ nhiều nguyên nhân và nguyên nhân chính đó là doanh nghiệp không xác định được chính xác mục tiêu của tổ chức trong những giai đoạn khác nhau.

Trên thực tế, các doanh nghiệp hay các công ty công nghệ cần nhanh chóng thay đổi phạm vi kinh doanh và ra mắt sản phẩm mới nên chỉ tiêu OKR ngắn hạn sẽ là sự lựa chọn tốt hơn. Bởi đây là lĩnh vực yêu cầu R&D rất cao và phải thay đổi mô hình liên tục để thích ứng với thị trường khốc liệt. 

Ngược lại các công ty có định hướng dài hạn, cần đo lường hiệu quả hàng ngày, tuần, tháng, năm sẽ thích hợp với chỉ số KPI. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể kết hợp OKR và KPI với nhau để đo lường hiệu suất hiệu quả nhất.


 BSC hay Thẻ điểm cân bằng là hệ thống giúp doanh nghiệp cụ thể hóa mục tiêu, chiến lược của mình. Có thể nói, BSC vừa là một hệ thống quản lý, vừa là một hệ thống đo lường và là một công cụ trao đổi thông tin. Mô hình BSC được hình thành bởi 4 yếu tố, cùng tìm hiểu nhé!

1. Thước đo khách hàng

Thẻ điểm cân bằng (BSC) trong khía cạnh này dùng để đo lường thông qua việc giám sát mức độ thỏa mãn, hài lòng của khách hàng. Cụ thể: kiểm tra xem liệu các hoạt động có đáp ứng nhu cầu của khách hàng đòi hỏi hay không?, số lượng khách hàng mới là bao nhiêu, mức độ hứng thú của họ với sản phẩm của doanh nghiệp như thế nào?, …

2. Thước đo tài chính 

Với thước đo tài chính, thẻ điểm cân bằng (BSC) giúp doanh nghiệp đo lường, kiểm tra các kết quả liên quan tới tài chính. Tài chính bao gồm lợi nhuận, tăng trưởng, nợ, vốn, dòng tiền hoạt động, hệ số vòng quay hàng tồn kho, … Tài chính là nhân tố dễ nhất để đánh giá hiệu quả của chiến lược và là mảnh ghép quan trọng trong công cụ BSC.

3. Thước đo quá trình nội bộ 

Hiểu đơn giản, thước đo này giúp đo lường chỉ số trong quá trình trọng tâm trong doanh nghiệp. Chẳng hạn hiệu suất, tỷ lệ sai sót, thời gian chu trình, … Bên cạnh đó, khía cạnh quá trình nội bộ còn bao gồm năng lực hoạt động, thời gian phản hồi đơn hàng, thay đổi kỹ thuật, …

4. Thước đo học tập và phát triển 

Thước đo học tập và phát triển là cách doanh nghiệp sử dụng các tri thức của nhân viên để đạt được hiệu quả như mong muốn. Khía cạnh này là lợi thế để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Thước đo dựa trên thẻ điểm BSC chính là nền tảng quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.

Lời kết: Trên đây là 4 thước đo trong thẻ điểm cân bằng (BSC) với tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và học tập & phát triển. Mong rằng với bài viết này, bạn đã hiểu hơn về công cụ hữu ích này.